​Một số quy định về việc cấp và quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu

Ngày 23 tháng 3 năm 2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành văn bản số 1776/BNN-BVTV về việc cấp và quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu, trong đó Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố được phân công thực hiện các nội dung, cụ thể:
a) Giao nhiệm vụ và chỉ đạo cơ quan chuyên môn về bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại địa phương triển khai thực hiện các nội dung:
Thực hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ việc thiết lập, kiểm tra thực tế, hoàn thiện hồ sơ, cấp mã số và bảo đảm duy trì các điều kiện kỹ thuật đối với các mã số vùng trồng (VT), cơ sở đóng góp (CSĐG) đã cấp. Toàn bộ các thông tin về diện tích, sản lượng, sự đồng thuận các hộ dân tham gia vào vùng trồng cũng như các điều kiện kỹ thuật khác phải được các cơ quan chuyên môn địa phương kiểm tra, xem xét đầy đủ trước khi gửi báo cáo về Cục Bảo vệ thực vật (Cục BVTV). Cơ quan chuyên môn địa phương lưu trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của hồ sơ.
Trường hợp xuất khẩu, các địa phương rà soát các mã số đã cấp, đối chiếu với quy định của nước nhập khẩu và tập hợp danh sách báo cáo về Cục BVTV để gửi nước nhập khẩu để được nước nhập khẩu phê duyệt hoặc cấp mã số. Nước nhập khẩu có thể tiến hành kiểm tra trực tiếp hoặc trực tuyến trước khi phê duyệt và cấp mã số cho các cùng trồng, cơ sở đóng gói này.
Giải quyết ngay các hồ sơ đề nghị của chủ sở hữu hoặc người đại diện vùng trồng, cơ sở đóng gói trên cơ sở tuân thủ đúng quy định, minh bạch, trách nhiệm. Trong trường hợp chưa đạt yêu cầu, phải có hướng dẫn cụ thể, rõ rang, tránh để người dân, doanh nghiệp đi lại nhiều lần.
Thực hiện giám sát định kỳ các VT, CSĐG đã được cấp mã số theo đúng hướng dẫn và quy định của nước nhập khẩu, đảm bảo các VT, CSĐG này luôn được duy trì được tình trạng đáp ứng yêu cầu nước nhập khẩu. Tần suất giám sát là tối thiểu 1 lần/ năm, đối với VT thì thực hiện giám sát trước vụ thu hoạch. Báo cáo kết quả giám sát hàng quý về Cục BVTV.
Thực hiện thu hồi mã số đã cấp với các VT, CSĐG không đáp ứng quy định của nước nhập khẩu hoặc theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc phát hiện vi phạm quy định về kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm nhiều lần hoặc phát hiện gian lận, tranh chấp trong sử dụng mã số.
Cập nhật đầy đủ thông tin trên cơ sở dữ liệu quốc gia về VT và CSĐG xuất khẩu, hướng dẫn người dân, doanh nghiệp sử dụng phần mềm Nhật ký đồng ruộng, phần mềm Quản lý cơ sở đóng gói để cập nhật đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
b) Chủ động quy hoạch, thiết lập VT, CSĐG đủ điều kiện cấp mã số , thúc đẩy và kiểm soát chặt chẽ liên kết giữa người dân và đơn vị xuất khẩu để đảm bảo quyền lợi cho các bên.
c) Bố trí nguồn lực để thực hiện tốt công tác thiết lập và quản lý mã số VT và CSĐG. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của địa phương để chủ động tổ chức thực hiện, giao cơ quan chuyên ngành về bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp tỉnh là cơ quan đầu mối triển khai.
d) Tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn về quy định cũng như các giải pháp kỹ thuật liên quan để bảo đảm thực hiện đúng các quy định của nước nhập khẩu.
e) Chủ động thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cấp, quản lý mã số vùng trồng trên địa bàn. Báo cáo ngay về Cục BVTV trong trường hợp phát hiện vi phạm, gian lận về mã số VT, CSĐG.
f) Phối hợp với Cục BVTV trong giải quyết các trường hợp không tuân thủ theo thông báo của nước nhập khẩu; thực hiện kiểm tra thực tế định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của nước nhập khẩu.
Một số quy định về việc cấp và quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu_hình1.jpg
Vùng trồng chuối tại Trảng Bom đã được cấp mã số
 
Đối với Cục Bảo vệ thực vật: Cung cấp thông tin về quy định của nước nhập khẩu về kiểm dịch thực vật và an toàn thực phẩm để các địa phương, tổ chức, cá nhân có nhu cầu xuất khẩu biết và chủ động thực hiện các quy định này; tổng hợp danh sách các mã số VT, CSĐG theo đề nghị từ các địa phương, thực hiện đàm phán để được nước nhập khẩu phê duyệt, cấp mã số.
Một số quy định về việc cấp và quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nông sản phục vụ xuất khẩu_hình2.jpg
Vùng trồng Sầu riêng tại xã Phú An, Tân Phú đã được mã số
 
Tại Đồng Nai, Chi cục Trồng trọt, Bảo vệ thực vật và Thuỷ lợi là cơ quan làm đầu mối thực hiện tiếp nhận, giải quyết hồ sơ về cấp mã số vùng trên địa bàn.Tính đến nay toàn tỉnh có 140 vùng trồng và 81 cơ sở đóng gói được cấp mã số để phục vụ xuất khẩu đi các thị trường như Trung Quốc, Hoa Kỳ, Châu Âu, Australia, New Zealand,v.v… Trong đó cấp mã số vùng trồng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm đa số, cụ thể: 18 vùng trồng xoài, 22 vùng trồng chôm chôm, 30 vùng trồng chuối, 13 vùng trồng mít,  9 vùng trồng thanh long, 11 vùng trồng sầu riêng,v.v…
Nguyễn Văn Đều, Phòng Kế hoạch-Tài chính
 
 

Các tin khác

Liên kết website

Số lượt truy cập

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI

Cơ quan chủ quản: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Trần Đình Minh - Phó Giám đốc Sở Phụ trách Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đồng Nai 
Địa chỉ: 518, Đường Đồng Khởi, Khu phố 3, Phường Tân Hiệp, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0251. 3822970 - Fax: 0251. 3827393 Email: vbsnnptnt@dongnai.gov.vn
Bộ phận một cửa giải quyết TTHC: 0251. 8823248
Bản quyền thuộc về Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đồng Nai
® Ghi rõ nguồn " Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đồng Nai " khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.​