​Triển khai Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một loại vật tư nông nghiệp không những góp phần bảo vệ và nâng cao năng suất cây trồng mà còn là yếu tố quan trọng quyết định giá trị và chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Sử dụng thuốc BVTV an toàn, có trách nhiệm và hiệu quả luôn là một trong những vấn đề ưu tiên của ngành trồng trọt được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cũng như các địa phương và các Hiệp hội, doanh nghiệp chú trọng, quan tâm. Việc sử dụng thuốc BVTV trong thời gian gần đây đã có nhiều thay đổi theo hướng tích cực, tuy nhiên, vẫn còn tình trạng lạm dụng thuốc BVTV hóa học dẫn đến các tác động tiêu cực nhất là đối với vấn đề chất lượng nông sản và sức khỏe con người. Tình trạng sử dụng thuốc BVTV hóa học nhiều, không tuân thủ nguyên tắc 4 đúng, không luân phiên đã làm giảm hiệu lực của thuốc, suy giảm hệ ký sinh - thiên địch để lại dư lượng trên nông sản, đất và nước, ảnh hưởng xấu đến môi trường, hệ sinh thái và an toàn thực phẩm.
Triển khai Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050_hinh 1.jpg
Mô hình trồng dưa lưới trên giá thể trong nhà kính tại Long Thành
 
Hiện nay, xu hướng chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới là phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, vừa quan tâm đến việc tăng năng suất, sản lượng nông sản để đáp ứng nhu cầu an ninh lương thực, vừa giảm thiểu ảnh hưởng của những yếu tố bất lợi đối với sức khỏe con người, môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu. Để giải quyết vấn đề này, việc sử dụng thuốc BVTV sinh học nhằm dần thay thế thuốc BVTV hóa học là một lựa chọn phù hợp. Việc sử dụng thuốc BVTV sinh học trong sản xuất nông nghiệp mang lại nhiều lợi ích như ít để lại dư lượng trong các nông sản; ít độc hại, an toàn với con người, môi trường và hệ sinh thái; nhanh chóng phân hủy trong tự nhiên; thời gian cách ly ngắn và có thể sử dụng như một phần của hoạt động IPM. Mặt khác, yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về nông sản thực phẩm an toàn, thực phẩm sạch, thực phẩm hữu cơ… đang là một động lực và áp lực có hiệu quả khuyến khích người sản xuất sử dụng rộng rãi thuốc BVTV sinh học. Đây là một xu thế khách quan, tất yếu của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Từ thực tế nêu trên, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã chỉ đạo xây dựng và ban hành Quyết định số 5415/QĐ-BNN-BVTV ngày 18/12/2023 Phê duyệt Đề án Phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó gồm có những nội dung chủ yếu sau:
Triển khai Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050_hinh 2.jpg
Mô hình  trồng rau trên nền đất trong nhà kính tại Long Thành
 
1. Quan điểm: Phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học là xu hướng tất yếu trên toàn cầu, là nhiệm vụ quan trọng tạo nền tảng, động lực cho phát triển nông nghiệp an toàn và bền vững, giảm thiểu tác hại, hậu quả của việc sử dụng thuốc BVTV hóa học, bảo vệ môi trường và phát triển đa dạng sinh học. Ưu tiên phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học trên cơ sở nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, nguồn sinh vật có ích của Việt Nam.
2. Mục tiêu: Đẩy mạnh sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học góp phần phát triển một nền nông nghiệp xanh, nông nghiệp sinh thái, an toàn và bền vững; nâng cao tiềm lực nghiên cứu, ứng dụng và làm chủ công nghệ hiện đại trong sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học. Bên cạnh đó, đề án cũng xác định 5mục tiêu cụ thể, bao gồm:
2.1 Nâng tỷ lệ sản phẩm thuốc BVTV sinh học trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam lên 30% so với tổng số thuốc BVTV.
2.2 Tăng lượng sử dụng thuốc BVTV sinh học lên 30% so với tổng lượng thuốc BVTV sử dụng.
2.3 Nâng tỷ lệ các cơ sở sản xuất thuốc BVTV sinh học lên 90% so với tổng số cơ sở sản xuất thuốc BVTV đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thuốc BVTV.
2.4 Ít nhất 80% các địa phương tập huấn về sử dụng thuốc BVTV sinh học an toàn và hiệu quả cho người sử dụng.
2.5 Xây dựng được mô hình sử dụng thuốc hiệu quả trên 9 nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia (lúa, cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, chè, cây ăn quả, rau, sắn).
Để triển khai thực hiện và  hoàn thành các mục tiêu đã xác định, đề án cũng xác định 5 nhóm nhiệm vụ, bao gồm:
(1) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thuốc BVTV, trong đó bao gồm những nhiệm vụ cụ thể: Rà soát, sửa đổi, bổ sung một số văn bản về quản lý thuốc BVTV, Quy chuẩn kỹ thuật, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn cơ sở về khảo nghiệm và kiểm định thuốc BVTV; Xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn về phương pháp thử đối với các thuốc BVTV sinh học đã có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam; Từng bước hình thành hệ thống tổ chức chứng nhận của Việt Nam được thừa nhận bởi các quốc gia nhập khẩu, tổ chức chứng nhận quốc tế; Xây dựng cơ chế phối kết hợp, liên kết giữa các doanh nghiệp, người dân, đơn vị nghiên cứu, cơ quan quản lý, chính quyền địa phương trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất và sử dụng thuốc BVTV sinh học, v.v....
(2) Đẩy mạnh phát triển sản xuất, sử dụng thuốc BVTV sinh học, trong đó tập trung vào những nhiệm vụ: tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký, khảo nghiệm và đưa thuốc BVTV sinh học vào Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam; Hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc nhập khẩu nghiên cứu, thử nghiệm các thuốc BVTV sinh học vi sinh, thảo mộc để phục vụ cho quá trình đăng ký, sản xuất thuốc BVTV sinh học. Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có này có thể tạo ra nhiều sản phẩm thuốc BVTV sinh học có giá trị sử dụng cao; Khuyến khích xây dựng mới, mở rộng quy mô công suất sản xuất của các nhà máy sản xuất thuốc BVTV sinh học; Nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất, sử dụng chế phẩm sinh học, vi sinh vật, thảo mộc tận dụng tối đa các nguyên liệu sẵn có để sản xuất nhằm chủ động trong hoạt động sản xuất các thuốc BVTV sinh học; Xây dựng quy trình và hướng dẫn sử dụng các thuốc BVTV sinh học cho một số cây trồng có giá trị kinh tế và tiềm năng xuất khẩu nhằm mục đích khuyến khích sử dụng thuốc sinh học và sử dụng đúng theo nguyên tắc 4 đúng; Triển khai đồng bộ “chiến dịch” truyền thông, tập huấn, hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV sinh học với sự vào cuộc của các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương, Hiệp hội, doanh nghiệp, người buôn bán và người sử dụng thuốc BVTV,v.v..
(3) Nâng cao nhận thức của người dân, chủ cơ sở buôn bán, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ địa phương, những nhiệm vụ chủ yếu: Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn, truyền thông, đồng thời đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tập huấn thông qua xây dựng các nền tảng đào tạo, ứng dụng chuyển đổi số, công nghệ số, các hội nghị, hội thảo, hướng dẫn trực tiếp, trực tuyến về sử dụng thuốc BVTV có trách nhiệm, an toàn và hiệu quả; Xây dựng tài liệu, pano, áp phích tuyên truyền, phổ biến về vai trò, ý nghĩa của thuốc BVTV sinh học, từ đó dần nâng cao nhận thức của người dân, chủ cơ sở buôn bán, doanh nghiệp sản xuất và cán bộ địa phương trong sử dụng thuốc BVTV sinh học, v.v...
(4). Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao, ứng dụng thuốc BVTV sinh học, bao gồm các nhiệm vụ: Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản xuất thuốc BVTV sinh học; ứng dụng, chuyển giao các công nghệ sản xuất thuốc BVTV sinh học, đặc biệt là các công nghệ sản xuất thuốc BVTV vi sinh, thuốc thảo mộc sản xuất trong nước nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, thay thế dần các thuốc BVTV hóa học; Nghiên cứu các công nghệ sản xuất thuốc BVTV là lợi thế của Việt Nam như sản xuất các thuốc BVTV vi sinh, các thuốc BVTV có nguồn gốc thảo mộc,v.v...
Đầu tư từ ngân sách tập trung cho các nghiên cứu cơ bản, chiến lược, trọng điểm. Thúc đẩy xã hội hóa đầu tư cho các nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
5. Tăng cường công tác khuyến nông về sản xuất, sử dụng thuốc BVTV sinh học, trong đó báo gồm những công việc: Tiếp tục xây dựng và nhân rộng các mô hình canh tác an toàn, có sử dụng thuốc BVTV sinh học trên các cây trồng chủ lực, tiềm năng xuất khẩu của địa phương, các mô hình nông dân tự sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học BVTV; Phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp, các hiệp hội lựa chọn xây dựng hoàn thiện các mô hình sử dụng thuốc BVTV sinh học. Ưu tiên lựa chọn các cây trồng chủ lực, có giá trị kinh tế cao, có tiềm năng xuất khẩu và có nguy cơ mất an toàn do sử dụng thuốc BVTV hóa học; vùng sản xuất hữu cơ, chuyên canh; Tổ chức các lớp tập huấn, tham quan mô hình, chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, sử dụng hiệu quả thuốc BVTV sinh học,v.v...
Triển khai Đề án phát triển sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050_hinh 3.jpg
Mô hình trồng hành lá trên đồng ruộng tại Long Thành
 
Đề án cũng xác định 8 nhóm giải pháp trong quá trình triển khai thực hiện, gồm: nhóm giải pháp về cơ chế chính sách; nhóm giải pháp về khoa học công nghệ; nhóm giải pháp về đào tạo, tập huấn; nhóm giải pháp về  thông tin, truyền thông; nhóm giải pháp về hợp tác công tư, xây dựng mô hình, chuỗi liên kết; nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế; nhóm giải pháp về chuyển đổi số và nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát
Bộ Nông nghiệp và PTNT phân công cụ thể từng nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc Bộ và Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, hiệp hội trong việc tổ chức thực hiện đề án.
Nguyễn Văn Đều, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Các tin khác

Liên kết website

Số lượt truy cập

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG NAI

Cơ quan chủ quản: ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Trần Đình Minh - Phó Giám đốc Sở Phụ trách Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đồng Nai 
Địa chỉ: 518, Đường Đồng Khởi, Khu phố 3, Phường Tân Hiệp, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 0251. 3822970 - Fax: 0251. 3827393 Email: vbsnnptnt@dongnai.gov.vn
Bộ phận một cửa giải quyết TTHC: 0251. 8823248
Bản quyền thuộc về Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đồng Nai
® Ghi rõ nguồn " Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tỉnh Đồng Nai " khi bạn phát hành lại thông tin từ website này.​